Người xưa xem ngày chọn giờ như thế nào?

Đối với các nước phương Đông, bao gồm cả Việt Nam, việc quan sát chuyển động của trời đất, chọn ngày chọn giờ từ lâu đã ăn sâu vào tâm thức của người dân.

Cách xem chọn ngày giờ đã có từ rất lâu, phàm là với những việc quan trọng như cưới xin, xây nhà, xuất hành, khai trương, tế tự, an táng, v.v… thì hầu như đều cần xem giờ lành ngày tốt mà làm.

Theo Phan Kế Bính, sách lịch dân ta dùng do tòa Khâm thiên Giám soạn ra. Mỗi năm, về ngày mồng một tháng Chạp, Hoàng đế ngự điện khai triều, các quan của Khâm Thiên Giám sẽ cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, sau đó mới ban phát đi khắp nơi.

Việc ban lịch cốt là để cho bách tính biết chính xác tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, có thể biết được ngày có các sao cát tinh như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Ân, Thiên Hỉ,… các ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn; tránh được những ngày trực phá với hung tinh như Thiên Hình, Nguyệt Phá, Trùng tang, Trùng cửu…

Đặc biệt, mỗi năm, kiêng nhất là ngày “sát chủ” và ngày “thọ tử”. Mỗi tháng sẽ có ba ngày “nguyệt kỵ” là ngày mùng năm, mười bốn và hai mươi ba. Bên cạnh đó, mỗi năm sẽ có thêm mười ba ngày gọi là “Dương công kỵ nhật”, được cho là ngày xấu, lần lượt là các ngày (theo lịch âm): Ngày 13 tháng giêng, 12 tháng hai, 9 tháng ba, 7 tháng tư, 5 tháng 5, 3 tháng sáu, 8 và 29 tháng bảy, 27 tháng tám, 25 tháng chín, 23 tháng mười, 21 tháng một và 19 tháng chạp.
Bên cạnh đó cũng lại còn những ngày gọi là “thập linh”, ngày “lục hợp” là ngày tốt; “thập ác đại bại”, “tứ ly”, “tứ tuyệt” là ngày xấu.

Theo quan niệm dân gian, cưới xin thì nên chọn ngày Thiên Đức, Nguyệt Đức, tránh ngày Trực Phá, Trực Nguy. Khởi công xây dụng thì chọn ngày Thiên Ân, Thiên Hỉ, kỵ ngày Thiên Hỏa, Địa hỏa và tuổi Kim Lâu. Xuất hành tìm ngày Lộc Mã. An Táng tìm ngày Thiên Hỉ, Thiên Đức, kỵ ngày Tử Khí, Quan Phù,…

Bên cạnh việc chọn ngày thì dân ta thường kén giờ Hoàng đạo. Phép tín giờ Hoàng đạo được truyền lại qua mấy câu thơ:
“Dần, thân gia Tí, Mão, Dậu, Dần;
Thìn, Tuất tầm Thìn; Tị, Hợi Thân;
Tý, Ngọ thiên cương tầm Ngọ Vị;
Sửu, Mùi tòng Tuất định kỳ chân.
Đạo viễn kỷ thời thông đạt,
Lộ dao hà nhật hoàn trình”

Từ bài thơ trên, ta có cách tính như sau: trước phải biết ngày, sau dùng hai câu thơ dưới bấm theo giờ bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ đạo, viễn, thông, đạt, dao, hoàn thì ấy là giờ Hoàng đạo. Ví dụ, ngày Dần và Thân thì bấm chữ đạo ngay cung Tí, cung Sửu chữ viễn, cung Dân chữ kỷ, cung Mão chữ thời, cung Thìn chữ thông, cung Tị chữ đạt, cung Ngọ chữ lộ, cung Mùi chữ dai, cung Thân chữ hà, cung Dậu chữ nhật, cung Tuấn chữ hoàn và cung Hợi chữ trình. Từ đó, biết được ngày ấy các giờ Tí, Sửu, Thìn, Tị, Mùi, Tuất là giờ Hoàng đạo.
Ngoài cách này, dân gian còn một cách gọi là phép đánh giờ “kim xà thiết tỏa”.

Có lẽ do tín ngưỡng và tâm linh đã ăn sâu vào tâm thức của người dân cho nên, đến cả ngày nay, rất nhiều người vẫn tin vào thuật tính ngày chọn giờ của tiền nhân.

———————-★★★★★——————-

NGŨ LINH THIÊN PHÚC – Trao vượng khí, gieo thịnh hưng

◆ Địa chỉ: Số 4 thôn 2 Giang Cao, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội

◆ Hotline: (024) 3 203 1179 – 0988 62 1179 ◆ Website: https://ngulinhthienphuc.vn

Để lại bình luận

Thông tin

Công ty CP Đất Ngũ Linh Thiên Phúc

Địa chỉ: Số 4 thôn 2 Giang Cao, Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội

Hotline: (024) 3 203 1179 – 0988 62 1179

Website: https://ngulinhthienphuc.vn

Ngũ Linh Thiên Phúc © 2024. All Rights Reserved.